6 điểm mới trong Luật Chứng khoán Việt Nam 2021

Vào ngày 26/11/2019, Quốc hội nước Việt Nam đã thông qua Luật Chứng khoán mới (Luật Chứng khoán 2019) để thay thế Luật Chứng khoán 2006. Luật chứng khoán Việt Nam 2021 sẽ bắt đầu có hiệu lực vào ngày 01/01/2021 với 6 điểm mới mới mang tính đột phá như sau:

Bài viết liên quan

6 điểm mới trong Luật chứng khoán Việt Nam 2021
6 điểm Mới Trong Luật Chứng Khoán Việt Nam 2021

Điều kiện trở thành công ty đại chúng

Theo Điều 32 Luật chứng khoán Việt Nam 2021, công ty cổ phần là công ty đại chúng nếu thuộc một trong hai trường hợp sau đây:

(i) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải cổ đông lớn nắm giữ; hoặc

(ii) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo quy định của pháp luật.

So với Luật Chứng khoán 2006, điều kiện buộc công ty cổ phần phải có cổ phiếu được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đã bị loại bỏ trong Luật chứng khoán Việt Nam 2021.

Quy định mới về chào bán cổ phiếu ra công chúng

Sự khác biệt cơ bản nhất liên quan đến chào bán cổ phiếu ra công chúng theo Luật chứng khoán Việt Nam 2021 so với Luật Chứng khoán 2006 đó là sự tách biệt các điều kiện áp dụng cho chào bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu của công ty cổ phần và điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng. Cụ thể, tại Điều 15 Luật Chứng khoán quy định:

  1. Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên (trong Luật Chứng khoán hiện hành là 10 tỷ đồng); và
  2. Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi (trong Luật Chứng khoán hiện hành là 01 năm); và
  3. Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; nếu vốn điều lệ của công ty từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết; và
  4. Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ trong tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán; và
  5. Công ty không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích; và
  6. Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp công ty phát hành là công ty chứng khoán; và
  7. Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán (trong Luật Chứng khoán hiện hành thì thời hạn là 01 năm sau kết thúc đợt chào bán); và
  8. Công ty phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán; và
  9. (ix) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Trong khi quy định tại điểm (ix) được giữ nguyên, quy định tại các điểm (i), (ii) và (vii) được sửa đổi theo hướng chặt chẽ hơn so với các quy định trong Luật Chứng khoán hiện hành. Ngoài ra, Luật Chứng khoán 2019 bổ sung các điều kiện mới là những điều kiện còn lại.

Quy định mới về chào bán chứng khoán riêng lẻ

Một trong những thay đổi quan trọng nhất của Luật Chứng khoán 2019 là sửa đổi và bổ sung quy định về chào bán chứng khoán riêng lẻ.

Thứ nhất, về định nghĩa chào bán chứng khoán riêng lẻ theo Khoản 20 Điều 4 quy định:

“Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 19 Điều này và theo một trong các phương thức sau đây:

  • Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
  • Chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.”

Theo đó, nội dung “không sử dụng phương tiên thông tin đại chúng hoặc nternet” đã được loại bỏ khỏi định nghĩa và một trường hợp được thêm vào so với định nghĩa về chào bán chứng khoán riêng lẻ trong Luật Chứng khoán 2006.

Thứ hai, về điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ của công ty đại chúng, một điều kiện quan trọng được bổ sung đó là đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược và nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp (Điều 31).

Thứ ba, Luật chứng khoán Việt Nam 2021 cũng sửa đổi và bổ sung thời hạn chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ và trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ của công ty đại chúng: thời hạn bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.

Hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài trong công ty đại chúng

Một trong những kỳ vọng khi thay đổi Luật Chứng khoán 2019 đó là thu hút đầu tư nước ngoài. Nhằm thực hiện được mục tiêu này, Luật chứng khoán Việt Nam 2021 quy định những nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, khi tham gia đầu tư, hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam, phải tuân thủ các quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Theo Luật Chứng khoán 2019, Chính phủ sẽ ban hành hướng dẫn chi tiết liên quan đến quy định này. Những thay đổi này sẽ góp phần mở rộng thị trường cho những nhà đầu tư nước ngoài, theo lộ trình, nhằm đảm bảo một nền kinh tế phát triển làm cơ sở giúp các Bộ trong việc đàm phán và ký kết các thỏa thuận quốc tế.

Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam

Luật chứng khoán Việt Nam 2021 quy định rằng duy nhất Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và công ty con được tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán nhằm đảm bảo sự thống nhất trong quản lý. Theo Điều 43 của Luật Chứng khoán 2019, Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam là công ty được thành lập và hoạt động theo Luật Chứng khoán 2019 và Luật Doanh nghiệp, do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán

Luật chứng khoán Việt Nam 2021 cũng sửa đổi các quy định về đăng ký Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán. Cụ thể, Luật Chứng khoán 2019 quy định rằng sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.

Bài viết khác